1. Nguyên tắc kế toán
1.1 Tài khoản này chỉ áp dụng cho những HTX đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tín dụng nội bộ.
1.2. Tài khoản này được sử dụng ở các HTX có hoạt động tín dụng nội bộ để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản tiền cho thành viên, HTX thành viên vay và các hoạt động tín dụng nội bộ khác.
1.3. Việc cho vay, thời hạn cho vay, thu hồi nợ vay, lãi suất cho vay,… phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với hoạt động tín dụng nội bộ của HTX.
1.4. Chỉ hạch toán phần nợ gốc cho vay vào Tài khoản 13211 – Phải thu về gốc cho vay. Số tiền lãi vay chưa thu được phản ánh vào TK 13212 – Phải thu về lãi cho vay. Không phản ánh vào Tài khoản này số lãi dự thu và khoản lãi từ khoản vay mà nợ gốc phải thu bị phân loại là quá hạn hoặc HTX không chắc chắn về khả năng thu được tiền lãi từ việc cho thành viên vay vốn.
1.5. Kế toán HTX (Bộ phận theo dõi hoạt động tín dụng nội bộ) phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng thành viên HTX, HTX thành viên về nợ gốc cho vay (trong đó có thể chi tiết theo nợ trong hạn, quá hạn, khoanh nợ hoặc được phép xóa nợ theo quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng nội bộ), lãi và việc thanh toán các khoản tiền đó.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132 – Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ
Bên Nợ:
– Số tiền gốc đã cho thành viên vay;
– Số phải thu về lãi vay của thành viên
Bên Có:
– Số tiền nợ gốc thành viên đã trả;
– Số tiền lãi vay các thành viên đã trả;
– Số tiền gốc cho thành viên vay được Hội đồng quản trị HTX cho phép xoá nợ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền gốc cho thành viên vay chưa đến hạn trả hoặc đã đến hạn nhưng thành viên chưa trả và số tiền lãi chưa thu được của thành viên còn lại đến kỳ báo cáo.
Tài khoản 132 – Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ, có 2 TK cấp 2:
– TK 1321- Phải thu hoạt động cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu về cho vay (bao gồm cả nợ gốc và lãi cho vay) và tình hình thu hồi các khoản cho thành viên, HTX thành viên vay;
Tài khoản 1321 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 13211 – Phải thu về gốc cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền gốc cho thành viên, HTX thành viên vay theo hình thức tín dụng nội bộ;
+ Tài khoản 13212 – Phải thu về lãi cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu về tiền lãi mà thành viên, HTX thành viên phải trả cho HTX theo hình thức tín dụng nội bộ.
– TK 1322 – Phải thu hoạt động tín dụng nội bộ khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng nội bộ ngoài hoạt động cho vay;
3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
3.1. Khi xuất tiền cho thành viên vay, căn cứ hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay và chứng từ xuất tiền cho vay, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ (13211)
Có các TK 111, 112.
Đối với các khoản vay phải có đảm bảo bằng tài sản, căn cứ vào biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố, ghi:
Nợ TK 006 – Tài sản đảm bảo khoản vay.
3.2. Định kỳ, kế toán phản ánh số tiền lãi cho vay thu được, ghi:
a) Trường hợp thu lãi định kỳ:
Nợ các TK 111, 112 (nếu lãi cho vay thu được ngay bằng tiền)
Nợ TK 132- Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ (lãi cho vay chưa
thu được) (13212)
Có TK 546 – Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ.
b) Trường hợp thu lãi cho vay cuối kỳ:
– Định kỳ, phản ánh số lãi cho vay phải thu của thành viên, ghi:
Nợ TK 13212 – Phải thu về lãi cho vay
Có TK 546 – Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ
– Cuối kỳ hạn nợ, khi thu được cả gốc và lãi cho vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 13212 – Phải thu về lãi cho vay (Lãi cho vay của các kỳ trước)
Có TK 546 – Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ (Lãi cho vay kỳ cuối cùng)
Trường hợp lãi cho vay không có khả năng thu được hoặc lãi cho vay của khoản nợ gốc đã quá hạn thì kế toán không phản ánh khoản lãi phải thu của thành viên vào TK 13212 mà theo dõi ở tài khoản ngoài bảng (Nợ TK 008 “Lãi cho vay quá hạn khó có khả năng thu được”.
c) Trường hợp lãi cho vay nhận trước cho nhiều kỳ:
– Chi tiền cho thành viên vay sau khi bù trừ với tổng số tiền lãi cho vay nhận được của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ (13211)
Có TK 338 – Phải trả khác (tổng số tiền lãi cho vay nhận trước cho nhiều kỳ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực cho vay).
- Định kỳ phân bổ đều lãi cho vay vào doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (số tiền lãi cho vay phân bổ cho từng kỳ)
Có TK 546 – Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ (Lãi cho vay từng kỳ)
3.3. Khi thu hồi khoản tiền, tài sản cho thành viên vay (tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng), căn cứ số tiền thu hoặc tài sản thu được, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu nợ bằng tiền)
Nợ các TK 152, 156, 211 (nếu tài sản đảm bảo được chuyển quyền sở hữu cho HTX)
Có TK 13211 – Phải thu về gốc cho vay (Số tiền gốc cho vay)
Có TK 13212- Phải thu về lãi cho vay (Số tiền lãi cho vay).
Đồng thời, kế toán xóa nợ trên Hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “Số tiền trả nợ”, rút số dư. Hợp đồng tín dụng đã thu hết nợ (Số dư bằng 0) thì được xuất khỏi hồ sơ tín dụng đóng thành tập riêng. Khi hoàn trả tài sản thế chấp, cầm cố của thành viên, ghi:
Có TK 006 – Tài sản đảm bảo khoản vay.
3.4. Khi có quyết định của Ban quản trị HTX sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xóa nợ cho các thành viên vay vốn theo quy định của pháp luật về tín dụng HTX, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 646 – Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ
Nợ TK 359 – Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Có TK 132 – Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ.