1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở HTX.
1.2. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các HTX sản xuất hoặc ở các HTX kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các HTX thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
1.3. Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
1.4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– Chi phí nhân công trực tiếp;
– Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp) (nếu có);
– Chi phí sản xuất chung.
1.5. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
1.6. Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.7. HTX không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
– Chi phí quản lý kinh doanh;
– Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ;
– Chi phí khác;
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
– Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
2.1. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các HTX sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào Tài khoản 154.
2.2. Chỉ được phản ánh vào Tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
2.3. Tài khoản 154 ở các HTX sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
3. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
3.1. Một số nội dung cần lưu ý khi hạch toán TK 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,…), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,…), chi tiết theo từng loại cây, con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành và chi phí chi ra trong năm trước nhưng liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong năm nay thì được tính vào giá thành của thành phẩm hoàn thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
– Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,…);
– Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,…);
– Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,… thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,…
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý HTX và chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),…
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào được tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,…), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,…) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 242 “Tài sản khác”, chi tiết hoạt động XDCB dở dang. Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
– Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,…), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
– Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;
– Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
– Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,…
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
3.2. Nội dung chi phí sản xuất của một số ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp
a) Dịch vụ tưới tiêu nước gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:
– Tiền nước phải trả cho các công ty thuỷ nông;
– Tiền điện, xăng dầu chạy máy bơm;
– Khấu hao trạm bơm và hệ thống kênh mương dẫn nước do HTX đầu tư vốn;
– Chi phí nạo vét, sửa chữa hệ thống kênh mương;
– Chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn trạm bơm, máy bơm;
– Tiền công lao động trả cho thành viên vận hành máy và điều phối nước;
– Các khoản chi phí trực tiếp như lãi tiền vay…
b) Dịch vụ phòng trừ sâu bệnh:
– Các loại thuốc sử dụng phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;
– Nhiên liệu chạy máy phun thuốc sâu;
– Khấu hao máy bơm thuốc sâu;
– Chi phí dụng cụ cầm tay, quần áo, dụng cụ phòng hộ lao động;
– Chi phí sửa chữa máy bơm và bình bơm thuốc trừ sâu;
– Chi phí tiền công lao động và các khoản bồi dưỡng độc hại;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác như lãi tiền vay.
c) Dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm cho các hộ có các khoản chi phí chủ yếu sau:
– Các khoản chi về vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa từ nơi mua về kho HTX và các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ vật tư, hàng hóa;
– Khấu hao nhà kho, phương tiện vận chuyển của bộ phận dịch vụ;
– Lãi tiền vay phải trả;
– Tiền công cán bộ, thành viên trực tiếp hoạt động dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác.
Không phản ánh vào chi phí dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp giá vốn (giá mua vào) của vật tư, hàng hóa và sản phẩm nhận bao tiêu cho các hộ.
d) Hoạt động nhận hàng về gia công, như: May mặc, dệt thảm, thêu ren… có các chi phí sản xuất sau:
– Các khoản chi phí liên quan đến việc nhận, trả hàng sau khi gia công xong như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa…;
– Các loại vật liệu do HTX bỏ ra trong quá trình gia công;
– Tiền công lao động của nhân viên trực tiếp gia công;
– Chi phí về điện, nhiên liệu sử dụng trong quá trình gia công;
– Khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
– Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác (như lãi tiền vay..).
Không phản ánh vào chi phí gia công giá trị nguyên vật liệu của bên giao gia công.
đ) Hoạt động chế biến nông, lâm sản: Chi phí sản xuất gồm các khoản sau:
– Giá trị nguyên vật liệu chính đưa vào chế biến;
– Các loại nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quá trình chế biến;
– Chi phí về điện, nhiên liệu (than, củi, xăng dầu) sử dụng để chạy máy và chế biến sản phẩm;
– Chi phí sửa chữa máy móc;
– Khấu hao nhà xưởng, máy móc sử dụng trong sản xuất chế biến;
– Tiền công lao động trực tiếp sản xuất;
– Các khoản chi trực tiếp khác.
e) Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, chi phí sản xuất gồm:
– Giống;
– Phân bón;
– Chi phí phòng từ sâu bệnh cho cây trồng;
– Chi phí làm đất;
– Chi phí tưới nước;
– Tiền công lao động;
– Khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa tài sản chuyên dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác.
g) Hoạt động nuôi trồng thủy sản, chi phí gồm các khoản:
– Con giống;
– Thuốc phòng trừ dịch bệnh;
– Khấu hao tài sản cố định;
– Chi phí sửa chữa tài sản;
– Chi phí trực tiếp khác (như lãi tiền vay…).
4. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các HTX kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ cung ứng điện, dịch vụ môi trường, dịch vụ y tế, dịch vụ trường học, dịch vụ nhà ở,… Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác…) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,… Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,…) theo từng HTX hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. Vì vậy, hàng kỳ các HTX vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,…
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,…).
5. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của HTX xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
– Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
– Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);
– Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
– Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
– Chi phí vật liệu;
– Chi phí nhân công;
– Chi phí sử dụng máy thi công;
– Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý HTX xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” thông qua giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) HTX là chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng hoặc để bán thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để làm văn phòng (TSCĐ) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ được phản ánh riêng trên TK 2422 – Xây dựng cơ bản dở dang.
– Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 2422. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp không thể thu hồi phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h)Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước; Giá thực tế đích danh).
– Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
– Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì HTX có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
– Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 2421, sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 338 “Phải trả khác”, Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Bên Có:
– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho HTX nhận thầu chính xây lắp; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với HTX sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc HTX có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
7.1. Hạch toán dịch vụ tưới tiêu nước
a) Chi phí tu bổ, nạo vét kênh mương dẫn nước (sửa chữa tu bổ thường xuyên), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tiền công lao động phải trả thành viên và lao động thuê ngoài)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Khoán gọn cho bên ngoài sửa chữa, nạo vét).
b) Xuất phụ tùng sửa chữa, thay thế máy bơm, trạm bơm, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
c) Khi mua xăng, dầu sử dụng cho máy bơm, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,141,331.
d) Tiền điện và thuỷ lợi phí phải trả cho chi nhánh điện và công ty thuỷ nông, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
đ) Khi xác định tiền công lao động phải trả cho người lao động vận hành máy và điều phối nước, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
e) Định kỳ, tính khấu hao máy bơm, trạm bơm, kênh mương dẫn nước, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
g) Phân bổ dần chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong năm (Chi phí sửa chữa lớn kênh mương, máy bơm, trạm bơm), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
h) Cuối kỳ xác định số dịch vụ tưới tiêu nước hoàn thành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Hạch toán dịch vụ phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi
a) Về thuốc phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi:
– Nếu HTX mua về dự trữ trong kho, khi xuất kho ra sử dụng, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
– Nếu HTX mua về sử dụng ngay không nhập kho, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112.
b) Xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng (Bình bơm thuốc sâu…)
– Khi xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 – Tài sản khác (2421)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 005 – Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng.
– Xác định số phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
c) Đối với HTX có sử dụng máy bơm thuốc trừ sâu chạy bằng xăng dầu
– Chi phí về xăng dầu chạy máy, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 111 – Tiền mặt (Mua xăng bằng tiền mặt sử dụng ngay)
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền mua xăng)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ (Xuất xăng dầu trong kho ra sử dụng).
– Định kỳ, tính khấu hao máy bơm thuốc trừ sâu, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
d) Xác định số tiền công lao động phải thanh toán cho thành viên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí dịch vụ phòng trừ sâu bệnh đã hoàn thành vào Tài khoản giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.3. Hạch toán dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp
a) HTX mua vật tư nông nghiệp về nhập kho:
– Khi mua vật tư về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Giá mua ghi trên hóa đơn)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Khi xuất vật tư bán, cung cấp cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Giá xuất kho).
Đồng thời căn cứ hóa đơn bán hàng hóa, phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bán hàng:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt (Chi phí vận chuyển )
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền vận chuyển)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi phí vận chuyển còn nợ chưa thanh toán).
b) HTX mua vật tư về giao ngay cho các hộ (Đội, tổ):
– Khi vật tư về tới HTX giao ngay cho các đội, tổ, các hộ theo số lượng đã ký kết, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ cung cấp vật tư) (Theo giá mua trên hóa đơn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331
Đồng thời phản ánh doanh thu cung cấp vật tư nông nghiệp cho các hộ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bán hàng (nếu có), ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt (Chi phí vận chuyển )
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền vận chuyển)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi phí vận chuyển còn nợ chưa thanh toán).
7.4. Hạch toán dịch vụ sản xuất và cung cấp hạt giống cho các hộ
a) Trường hợp HTX đi mua giống mới ở công ty giống cây trồng về bán cho các hộ:
– Khi mua hạt giống về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Chi tiết dịch vụ cung cấp giống)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Khi xuất kho hạt giống bán cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ giống)
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (giá xuất kho).
– Trường hợp mua hạt giống về giao ngay cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ giống)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
Đồng thời ghi nhận doanh thu về bán hạt giống cho các hộ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển giống và các chi phí khác liên quan đến việc đi nhận giống, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331….
– Các chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản, bán giống, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Trường hợp HTX nhận giống mới về giao cho một số hộ có kinh nghiệm để sản xuất nhân giống. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng giữa HTX với các hộ sản xuất giống mà HTX có thể đầu tư thêm chi phí cho các hộ và mua lại toàn bộ số giống của các hộ sản xuất ra để cung cấp đại trà.
– Khi HTX nhận giống do mua ngoài về giao cho các thành viên gia công nhân giống cho HTX, khi giao giống, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ cung cấp giống)
Có các TK 111,141,331.
– Các chi phí HTX phải trả cho các thành viên gia công giống, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 111, 331.
– Khi các thành viên gia công giống xong giao giống trả lại cho HTX, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi HTX xuất giống bán cho các thành viên:
+ Phản ánh giá vốn số giống HTX xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu về bán giống, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Chi tiết
dịch vụ cung cấp giống).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
– Trường hợp HTX đổi giống cho các thành viên:
+ Khi xuất giống ra đổi giống khác về, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu của số giống mang đi trao đổi theo giá trị hợp lý, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+ Khi nhận giống do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị giống nhận về theo giá trị hợp lý, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp HTX phải trả thêm tiền cho thành viên, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
+ Trường hợp thành viên phải trả thêm tiền cho HTX, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
7.5. Hạch toán các nghiệp vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
a) Thu tiền đóng góp của thành viên (đóng theo các tiêu thức do HTX quy định) để hình thành quỹ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư của HTX, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Nếu thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Nếu thu bằng sản phẩm)
Có TK 338 – Phải trả khác (Chi tiết quỹ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư).
b) Khi chi bồi dưỡng cho báo cáo viên hướng dẫn kỹ thuật, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (Chi tiết quỹ khuyến nông, khuyến lâm)
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338) (Thuế TNCN số tiền khấu trừ tại nguồn)
Có TK 111 – Tiền mặt.
7.6. Hạch toán sản xuất, chế biến nông sản hoặc sản xuất ngành nghề
a) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng sản xuất, kinh doanh ngành nghề hoặc chế biến nông sản thuê ngoài gia công vật liệu, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Các khoản chi phí trả trước phân bổ vào chi phí ngành nghề, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
c) Tiền công phải trả cho thành viên hoặc lao động thuê ngoài, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
d) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh ngành nghề hoặc chế biến nông sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (điện, chi phí bốc xếp, vận chuyển, tiền thuê TSCĐ…), chi phí khác bằng tiền phát sinh trực tiếp ở các bộ phận sản xuất ngành nghề hoặc chế biến nông sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
e) Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong không nhập kho chuyển thẳng đi tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.7. Hạch toán cho thuê tài sản hoặc khoán gọn
– Trường hợp HTX có cơ sở vật chất và các tài sản khác không sử dụng có thể cho các bộ phận, cá nhân trong và ngoài HTX thuê.
– Trường hợp HTX sử dụng tư cách pháp nhân của mình để giao dịch ký kết hợp đồng, còn việc sản xuất kinh doanh khoán gọn cho 1 tổ, 1 nhóm tự kinh doanh. Cuối vụ, cuối năm nộp cho HTX 1 khoản theo quy định (có thể trong đó có cả phần nộp thuế, nộp khấu hao, nộp quỹ HTX…).
Các trường hợp trên HTX hạch toán phần chi phí và số thu về như sau:
a) Các khoản chi phí cho hoạt động này (Chủ yếu là khấu hao TSCĐ), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK khác (Chi phí khác có liên quan).
b) Số thu về cho thuê tài sản, về khoán gọn người nhận khoán phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 131
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
c) Các bút toán còn lại khác tương tự như các phần trên.
7.8. Hạch toán đi thuê Tài sản cố định (Thuê hoạt động)
Tài sản cố định thuê hoạt động là tài sản thuê để sử dụng, hết thời hạn hợp đồng thuê sẽ hoàn trả người cho thuê, bao gồm: những TSCĐ thuê của cá nhân, đơn vị khác hoặc TSCĐ thuê của UBND xã (Kể cả những TSCĐ của các HTX cũ trước đây đã giao cho UBND xã quản lý).
– Giá trị tài sản đi thuê theo hợp đồng hạch toán trên Tài khoản 001 “Tài sản thuê ngoài” (Tài khoản ngoài bảng).
– HTX không phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê.
– Tiền đi thuê tài sản phải trả HTX hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi phí quản lý HTX của bộ phận sử dụng tài sản đi thuê.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Nếu tài sản dùng cho SXKD )
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Nếu tài sản dùng cho quản lý HTX)
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
7.9. Hạch toán trong ngành Công nghiệp
a) Khi xuất vật liệu, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
– Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Tài sản khác (2421)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
Đồng thời ghi Nợ TK 005.
– Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
b) Khi mua vật liệu, dụng cụ sử dụng ngay (Không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 331, 141, 111, 112,…
Khi mua vật liệu, dụng cụ (Không qua nhập kho) sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì giá mua vật liệu, dụng cụ bao gồm cả thuế GTGT.
Trường hợp mua công cụ, dụng cụ lâu bền về sử dụng ngay, đồng thời ghi Nợ TK 005.
c) Khi số vật liệu, dụng cụ xuất ra cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ không sử dụng hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
d) Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn (Phần tính vào chi phí HTX phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận sản xuất theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
e) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
g) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
h) Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
i) Trị giá vật liệu, dụng cụ xuất thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
k) Nhập kho giá trị vật liệu, dụng cụ, công cụ dụng cụ gia công chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
l) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
m)Chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) phải hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
n) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (nếu nhập kho)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản xuất xong tiêu thụ ngay)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
o) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 642, 2422
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
p) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng
tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để
sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
q) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho hoặc dịch vụ sản xuất xong mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.10. Hạch toán trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán trên Tài khoản 154 tại các HTX thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý các nghiệp vụ:
a) Kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 154, 242, 642
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.11. Hạch toán trong ngành xây dựng
7.11.1. Hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ Tài khoản 154 chi tiết “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục vật liệu, dụng cụ trực tiếp:
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết chi phí vật
liệu, dụng cụ trực tiếp)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên
mức bình thường)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
– Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn (Phần tính vào chi phí HTX phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận xây lắp theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có các TK 111, 112, 242, 152, 331, 334, 335,…
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Khi phát sinh các khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 242, 334, 338,…
7.11.2. Hạch toán kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 154 chi tiết “Xây lắp”):
a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b)Các khoản thu từ việc bán vật liệu, dụng cụ thừa, phế liệu thu hồi và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
c)Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành chờ bán hoặc được xác định là đã bán:
– Trường hợp sản phẩm xây lắp bàn giao cho khách hàng, được xác định là đã bán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết “Xây
lắp”).
– Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết “Xây
TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỞ DANG
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở HTX.
1.2. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các HTX sản xuất hoặc ở các HTX kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các HTX thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
1.3. Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
1.4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– Chi phí nhân công trực tiếp;
– Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp) (nếu có);
– Chi phí sản xuất chung.
1.5. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
1.6. Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.7. HTX không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
– Chi phí quản lý kinh doanh;
– Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ;
– Chi phí khác;
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
– Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
2.1. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các HTX sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào Tài khoản 154.
2.2. Chỉ được phản ánh vào Tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
2.3. Tài khoản 154 ở các HTX sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
3. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
3.1. Một số nội dung cần lưu ý khi hạch toán TK 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,…), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,…), chi tiết theo từng loại cây, con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành và chi phí chi ra trong năm trước nhưng liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong năm nay thì được tính vào giá thành của thành phẩm hoàn thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
– Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,…);
– Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,…);
– Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,… thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,…
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý HTX và chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),…
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào được tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,…), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,…) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 242 “Tài sản khác”, chi tiết hoạt động XDCB dở dang. Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
– Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,…), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
– Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;
– Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
– Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,…
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
3.2. Nội dung chi phí sản xuất của một số ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp
a) Dịch vụ tưới tiêu nước gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:
– Tiền nước phải trả cho các công ty thuỷ nông;
– Tiền điện, xăng dầu chạy máy bơm;
– Khấu hao trạm bơm và hệ thống kênh mương dẫn nước do HTX đầu tư vốn;
– Chi phí nạo vét, sửa chữa hệ thống kênh mương;
– Chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn trạm bơm, máy bơm;
– Tiền công lao động trả cho thành viên vận hành máy và điều phối nước;
– Các khoản chi phí trực tiếp như lãi tiền vay…
b) Dịch vụ phòng trừ sâu bệnh:
– Các loại thuốc sử dụng phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;
– Nhiên liệu chạy máy phun thuốc sâu;
– Khấu hao máy bơm thuốc sâu;
– Chi phí dụng cụ cầm tay, quần áo, dụng cụ phòng hộ lao động;
– Chi phí sửa chữa máy bơm và bình bơm thuốc trừ sâu;
– Chi phí tiền công lao động và các khoản bồi dưỡng độc hại;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác như lãi tiền vay.
c) Dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm cho các hộ có các khoản chi phí chủ yếu sau:
– Các khoản chi về vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa từ nơi mua về kho HTX và các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ vật tư, hàng hóa;
– Khấu hao nhà kho, phương tiện vận chuyển của bộ phận dịch vụ;
– Lãi tiền vay phải trả;
– Tiền công cán bộ, thành viên trực tiếp hoạt động dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác.
Không phản ánh vào chi phí dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp giá vốn (giá mua vào) của vật tư, hàng hóa và sản phẩm nhận bao tiêu cho các hộ.
d) Hoạt động nhận hàng về gia công, như: May mặc, dệt thảm, thêu ren… có các chi phí sản xuất sau:
– Các khoản chi phí liên quan đến việc nhận, trả hàng sau khi gia công xong như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa…;
– Các loại vật liệu do HTX bỏ ra trong quá trình gia công;
– Tiền công lao động của nhân viên trực tiếp gia công;
– Chi phí về điện, nhiên liệu sử dụng trong quá trình gia công;
– Khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
– Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác (như lãi tiền vay..).
Không phản ánh vào chi phí gia công giá trị nguyên vật liệu của bên giao gia công.
đ) Hoạt động chế biến nông, lâm sản: Chi phí sản xuất gồm các khoản sau:
– Giá trị nguyên vật liệu chính đưa vào chế biến;
– Các loại nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quá trình chế biến;
– Chi phí về điện, nhiên liệu (than, củi, xăng dầu) sử dụng để chạy máy và chế biến sản phẩm;
– Chi phí sửa chữa máy móc;
– Khấu hao nhà xưởng, máy móc sử dụng trong sản xuất chế biến;
– Tiền công lao động trực tiếp sản xuất;
– Các khoản chi trực tiếp khác.
e) Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, chi phí sản xuất gồm:
– Giống;
– Phân bón;
– Chi phí phòng từ sâu bệnh cho cây trồng;
– Chi phí làm đất;
– Chi phí tưới nước;
– Tiền công lao động;
– Khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa tài sản chuyên dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp;
– Các khoản chi phí trực tiếp khác.
g) Hoạt động nuôi trồng thủy sản, chi phí gồm các khoản:
– Con giống;
– Thuốc phòng trừ dịch bệnh;
– Khấu hao tài sản cố định;
– Chi phí sửa chữa tài sản;
– Chi phí trực tiếp khác (như lãi tiền vay…).
4. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các HTX kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ cung ứng điện, dịch vụ môi trường, dịch vụ y tế, dịch vụ trường học, dịch vụ nhà ở,… Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác…) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,… Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,…) theo từng HTX hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. Vì vậy, hàng kỳ các HTX vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,…
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,…).
5. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của HTX xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
– Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
– Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);
– Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
– Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
– Chi phí vật liệu;
– Chi phí nhân công;
– Chi phí sử dụng máy thi công;
– Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý HTX xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” thông qua giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) HTX là chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng hoặc để bán thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để làm văn phòng (TSCĐ) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ được phản ánh riêng trên TK 2422 – Xây dựng cơ bản dở dang.
– Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 2422. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp không thể thu hồi phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h)Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước; Giá thực tế đích danh).
– Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
– Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì HTX có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
– Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 2421, sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 338 “Phải trả khác”, Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Bên Có:
– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho HTX nhận thầu chính xây lắp; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với HTX sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc HTX có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
7.1. Hạch toán dịch vụ tưới tiêu nước
a) Chi phí tu bổ, nạo vét kênh mương dẫn nước (sửa chữa tu bổ thường xuyên), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động (Tiền công lao động phải trả thành viên và lao động thuê ngoài)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Khoán gọn cho bên ngoài sửa chữa, nạo vét).
b) Xuất phụ tùng sửa chữa, thay thế máy bơm, trạm bơm, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
c) Khi mua xăng, dầu sử dụng cho máy bơm, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,141,331.
d) Tiền điện và thuỷ lợi phí phải trả cho chi nhánh điện và công ty thuỷ nông, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
đ) Khi xác định tiền công lao động phải trả cho người lao động vận hành máy và điều phối nước, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
e) Định kỳ, tính khấu hao máy bơm, trạm bơm, kênh mương dẫn nước, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
g) Phân bổ dần chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong năm (Chi phí sửa chữa lớn kênh mương, máy bơm, trạm bơm), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
h) Cuối kỳ xác định số dịch vụ tưới tiêu nước hoàn thành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Hạch toán dịch vụ phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi
a) Về thuốc phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi:
– Nếu HTX mua về dự trữ trong kho, khi xuất kho ra sử dụng, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
– Nếu HTX mua về sử dụng ngay không nhập kho, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112.
b) Xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng (Bình bơm thuốc sâu…)
– Khi xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 – Tài sản khác (2421)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 005 – Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng.
– Xác định số phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
c) Đối với HTX có sử dụng máy bơm thuốc trừ sâu chạy bằng xăng dầu
– Chi phí về xăng dầu chạy máy, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 111 – Tiền mặt (Mua xăng bằng tiền mặt sử dụng ngay)
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền mua xăng)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ (Xuất xăng dầu trong kho ra sử dụng).
– Định kỳ, tính khấu hao máy bơm thuốc trừ sâu, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
d) Xác định số tiền công lao động phải thanh toán cho thành viên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ bảo vệ cây trồng vật nuôi)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí dịch vụ phòng trừ sâu bệnh đã hoàn thành vào Tài khoản giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.3. Hạch toán dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp
a) HTX mua vật tư nông nghiệp về nhập kho:
– Khi mua vật tư về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Giá mua ghi trên hóa đơn)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Khi xuất vật tư bán, cung cấp cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Giá xuất kho).
Đồng thời căn cứ hóa đơn bán hàng hóa, phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bán hàng:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt (Chi phí vận chuyển )
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền vận chuyển)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi phí vận chuyển còn nợ chưa thanh toán).
b) HTX mua vật tư về giao ngay cho các hộ (Đội, tổ):
– Khi vật tư về tới HTX giao ngay cho các đội, tổ, các hộ theo số lượng đã ký kết, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ cung cấp vật tư) (Theo giá mua trên hóa đơn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331
Đồng thời phản ánh doanh thu cung cấp vật tư nông nghiệp cho các hộ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bán hàng (nếu có), ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt (Chi phí vận chuyển )
Có TK 141 – Tạm ứng (Thanh toán tạm ứng tiền vận chuyển)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi phí vận chuyển còn nợ chưa thanh toán).
7.4. Hạch toán dịch vụ sản xuất và cung cấp hạt giống cho các hộ
a) Trường hợp HTX đi mua giống mới ở công ty giống cây trồng về bán cho các hộ:
– Khi mua hạt giống về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Chi tiết dịch vụ cung cấp giống)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Khi xuất kho hạt giống bán cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ giống)
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (giá xuất kho).
– Trường hợp mua hạt giống về giao ngay cho các hộ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dịch vụ giống)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
Đồng thời ghi nhận doanh thu về bán hạt giống cho các hộ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Giá bán).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Chi phí vận chuyển giống và các chi phí khác liên quan đến việc đi nhận giống, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331….
– Các chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản, bán giống, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Trường hợp HTX nhận giống mới về giao cho một số hộ có kinh nghiệm để sản xuất nhân giống. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng giữa HTX với các hộ sản xuất giống mà HTX có thể đầu tư thêm chi phí cho các hộ và mua lại toàn bộ số giống của các hộ sản xuất ra để cung cấp đại trà.
– Khi HTX nhận giống do mua ngoài về giao cho các thành viên gia công nhân giống cho HTX, khi giao giống, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Chi tiết dịch vụ cung cấp giống)
Có các TK 111,141,331.
– Các chi phí HTX phải trả cho các thành viên gia công giống, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 111, 331.
– Khi các thành viên gia công giống xong giao giống trả lại cho HTX, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi HTX xuất giống bán cho các thành viên:
+ Phản ánh giá vốn số giống HTX xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu về bán giống, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Bán thu tiền ngay)
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (Chi tiết
dịch vụ cung cấp giống).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
– Trường hợp HTX đổi giống cho các thành viên:
+ Khi xuất giống ra đổi giống khác về, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa.
+ Phản ánh doanh thu của số giống mang đi trao đổi theo giá trị hợp lý, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+ Khi nhận giống do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị giống nhận về theo giá trị hợp lý, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp HTX phải trả thêm tiền cho thành viên, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
+ Trường hợp thành viên phải trả thêm tiền cho HTX, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
7.5. Hạch toán các nghiệp vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
a) Thu tiền đóng góp của thành viên (đóng theo các tiêu thức do HTX quy định) để hình thành quỹ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư của HTX, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Nếu thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (Nếu thu bằng sản phẩm)
Có TK 338 – Phải trả khác (Chi tiết quỹ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư).
b) Khi chi bồi dưỡng cho báo cáo viên hướng dẫn kỹ thuật, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (Chi tiết quỹ khuyến nông, khuyến lâm)
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338) (Thuế TNCN số tiền khấu trừ tại nguồn)
Có TK 111 – Tiền mặt.
7.6. Hạch toán sản xuất, chế biến nông sản hoặc sản xuất ngành nghề
a) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng sản xuất, kinh doanh ngành nghề hoặc chế biến nông sản thuê ngoài gia công vật liệu, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Các khoản chi phí trả trước phân bổ vào chi phí ngành nghề, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
c) Tiền công phải trả cho thành viên hoặc lao động thuê ngoài, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
d) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh ngành nghề hoặc chế biến nông sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (điện, chi phí bốc xếp, vận chuyển, tiền thuê TSCĐ…), chi phí khác bằng tiền phát sinh trực tiếp ở các bộ phận sản xuất ngành nghề hoặc chế biến nông sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
e) Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong không nhập kho chuyển thẳng đi tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.7. Hạch toán cho thuê tài sản hoặc khoán gọn
– Trường hợp HTX có cơ sở vật chất và các tài sản khác không sử dụng có thể cho các bộ phận, cá nhân trong và ngoài HTX thuê.
– Trường hợp HTX sử dụng tư cách pháp nhân của mình để giao dịch ký kết hợp đồng, còn việc sản xuất kinh doanh khoán gọn cho 1 tổ, 1 nhóm tự kinh doanh. Cuối vụ, cuối năm nộp cho HTX 1 khoản theo quy định (có thể trong đó có cả phần nộp thuế, nộp khấu hao, nộp quỹ HTX…).
Các trường hợp trên HTX hạch toán phần chi phí và số thu về như sau:
a) Các khoản chi phí cho hoạt động này (Chủ yếu là khấu hao TSCĐ), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK khác (Chi phí khác có liên quan).
b) Số thu về cho thuê tài sản, về khoán gọn người nhận khoán phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 131
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
c) Các bút toán còn lại khác tương tự như các phần trên.
7.8. Hạch toán đi thuê Tài sản cố định (Thuê hoạt động)
Tài sản cố định thuê hoạt động là tài sản thuê để sử dụng, hết thời hạn hợp đồng thuê sẽ hoàn trả người cho thuê, bao gồm: những TSCĐ thuê của cá nhân, đơn vị khác hoặc TSCĐ thuê của UBND xã (Kể cả những TSCĐ của các HTX cũ trước đây đã giao cho UBND xã quản lý).
– Giá trị tài sản đi thuê theo hợp đồng hạch toán trên Tài khoản 001 “Tài sản thuê ngoài” (Tài khoản ngoài bảng).
– HTX không phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê.
– Tiền đi thuê tài sản phải trả HTX hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi phí quản lý HTX của bộ phận sử dụng tài sản đi thuê.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Nếu tài sản dùng cho SXKD )
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Nếu tài sản dùng cho quản lý HTX)
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
7.9. Hạch toán trong ngành Công nghiệp
a) Khi xuất vật liệu, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
– Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Tài sản khác (2421)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
Đồng thời ghi Nợ TK 005.
– Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Tài sản khác (2421).
b) Khi mua vật liệu, dụng cụ sử dụng ngay (Không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 331, 141, 111, 112,…
Khi mua vật liệu, dụng cụ (Không qua nhập kho) sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì giá mua vật liệu, dụng cụ bao gồm cả thuế GTGT.
Trường hợp mua công cụ, dụng cụ lâu bền về sử dụng ngay, đồng thời ghi Nợ TK 005.
c) Khi số vật liệu, dụng cụ xuất ra cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ không sử dụng hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
d) Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn (Phần tính vào chi phí HTX phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận sản xuất theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
e) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
g) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
h) Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
i) Trị giá vật liệu, dụng cụ xuất thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
k) Nhập kho giá trị vật liệu, dụng cụ, công cụ dụng cụ gia công chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
l) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
m)Chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) phải hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
n) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa (nếu nhập kho)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản xuất xong tiêu thụ ngay)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
o) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 642, 2422
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
p) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng
tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để
sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
q) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho hoặc dịch vụ sản xuất xong mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.10. Hạch toán trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán trên Tài khoản 154 tại các HTX thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý các nghiệp vụ:
a) Kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 154, 242, 642
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.11. Hạch toán trong ngành xây dựng
7.11.1. Hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ Tài khoản 154 chi tiết “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục vật liệu, dụng cụ trực tiếp:
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết chi phí vật
liệu, dụng cụ trực tiếp)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên
mức bình thường)
Có TK 152 – Vật liệu, dụng cụ.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
– Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn (Phần tính vào chi phí HTX phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý bộ phận xây lắp theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Các khoản phải nộp theo lương.
c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có các TK 111, 112, 242, 152, 331, 334, 335,…
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Khi phát sinh các khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 242, 334, 338,…
7.11.2. Hạch toán kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 154 chi tiết “Xây lắp”):
a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b)Các khoản thu từ việc bán vật liệu, dụng cụ thừa, phế liệu thu hồi và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
c)Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành chờ bán hoặc được xác định là đã bán:
– Trường hợp sản phẩm xây lắp bàn giao cho khách hàng, được xác định là đã bán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết “Xây
lắp”).
– Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 – Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết “Xây
lắp”).
lắp”).