1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính: Là dự phòng phần giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán HTX đang nắm giữ hoặc đơn vị nhận đầu tư bị lỗ dẫn đến HTX có thể bị tổn thất mất vốn.
b) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu khó có khả năng thu hồi.
c) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Điều kiện, căn cứ, hồ sơ và mức trích lập dự phòng tổn thất tài sản được thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất tài sản
a) Đối với dự phòng tổn thất đầu tư tài chính:
– Số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng trên sổ kế toán thì số trích lập bổ sung được ghi nhận vào chi phí khác trong kỳ.
– Số dự phòng phải lập kỳ này thấp hơn số dư dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết thì được hoàn nhập số chênh lệch và được ghi giảm chi phí khác trong kỳ.
b) Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
– Số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng trên sổ kế toán thì số trích lập bổ sung được ghi nhận vào chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
– Số dự phòng phải lập kỳ này thấp hơn số dư dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết thì được hoàn nhập số chênh lệch và được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
c) Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
– Số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng trên sổ kế toán chưa sử dụng hết thì số trích lập bổ sung được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
– Số dự phòng phải lập kỳ này thấp hơn số dư dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết thì được hoàn nhập số chênh lệch và được ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
– Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
– Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tùy theo thực tế phát sinh tại đơn vị, TK 229 có thể mở chi tiết theo từng loại dự phòng như dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số trích lập dự phòng tổn thất tài sản cần trích lập hoặc trích lập bổ sung, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (nếu trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Nợ TK 658 – Chi phí khác (nếu trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính)
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản.
3.2. Trường hợp số dự phòng cần trích lập kỳ này nhỏ hơn số dư dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết, căn cứ vào số dự phòng tổn thất tài sản được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho)
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (nếu hoàn nhập dự
phòng phải thu khó đòi)
Có TK 658 – Chi phí khác (nếu hoàn nhập dự phòng tổn thất đầu
tư tài chính)
3.3. Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư, nợ phải thu hoặc hàng tồn kho không còn khả năng thu hồi hoặc giá trị thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, HTX sử dụng khoản dự phòng tổn thất tài sản đã trích lập để bù đắp tổn thất, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (nếu có)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số tổn thất đã lập dự phòng)
Nợ các TK 632, 642, 658 (số tổn thất chưa được lập dự phòng)
Có các TK 121, 131, 156,… (giá trị ghi sổ tài sản bị tổn thất).